03/07/2024 10:55

Các triệu chứng giúp phát hiện sớm ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung là sự phát triển không kiểm soát của các tế bào ở cổ tử cung, nối âm đạo với phần trên của tử cung, thường xảy ra ở những người trên 30 tuổi. Nguyên nhân chính gây ung thư cổ tử cung là nhiễm virus u nhú ở người (HPV ), lây truyền qua hoạt động tình dục.

Hơn một nửa số người trưởng thành có quan hệ tình dục bị nhiễm HPV vào một thời điểm nào đó trong đời, nhưng không phải mọi người có cổ tử cung đều sẽ phát triển ung thư cổ tử cung sau khi nhiễm HPV. Đây thường là một loại ung thư phát triển chậm, đó là lý do tại sao việc sàng lọc thường xuyên là quan trọng.

Các triệu chứng giúp phát hiện sớm ung thư cổ tử cung

Ảnh minh họaTriệu chứng ung thư cổ tử cung

Ở giai đoạn đầu, có thể không nhận thấy bất kỳ triệu chứng cụ thể nào của ung thư cổ tử cung. Đây là lý do tại sao việc khám sức khỏe định kỳ với bác sĩ phụ khoa cũng như khám sàng lọc thường xuyên là rất quan trọng.

Dấu hiệu sớm của ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu thường không có triệu chứng, nhưng khi xuất hiện bao gồm:

+ Chảy máu âm đạo sau khi quan hệ

+ Chảy máu âm đạo sau mãn kinh

+ Chảy máu giữa các kỳ kinh hoặc các kỳ kinh bất thường như chảy máu nhiều hơn bình thường hoặc kinh nguyệt kéo dài hơn.

+ Tiết dịch âm đạo nhiều nước

+Đau vùng xương chậu

+ Đau khi quan hệ tình dục

Các triệu chứng sau khi ung thư đã lan rộng

Sau khi ung thư lan rộng, các triệu chứng thường trở nên rõ ràng và có thể bao gồm:

+ Đau khi đi đại tiện hoặc chảy máu trực tràng

+ Đi tiểu đau, khó tiểu hoặc có máu trong nước tiểu

+ Mệt mỏi

+Đau bụng

+ Đau âm ỉ ở phía sau

+ Phù chân (sưng)

Các triệu chứng giúp phát hiện sớm ung thư cổ tử cung

Ảnh minh họaNguyên nhân gây ung thư cổ tử cung?

Nhiễm trùng dai dẳng với các chủng HPV có nguy cơ cao gây ra hầu hết các trường hợp ung thư cổ tử cung. Đại đa số những người có hoạt động tình dục sẽ bị nhiễm virus HPV vào một thời điểm nào đó trong đời và khoảng một nửa số trường hợp nhiễm trùng này là thuộc các chủng có nguy cơ cao. HPV16 và HPV18 là hai chủng phổ biến nhất gây ra hầu hết các bệnh ung thư cổ tử cung.

Trong hầu hết các trường hợp, hệ thống miễn dịch sẽ loại bỏ nhiễm trùng HPV. Khi sự lây nhiễm không được kiểm soát hoặc loại bỏ, nó vẫn hoạt động trong các tế bào. Đây là lúc nó có thể gây ra những thay đổi có thể dẫn đến ung thư.

Mặc dù hiếm gặp nhưng thai nhi tiếp xúc với diethylstilbestrol (DES) có thể gây ung thư cổ tử cung sau khi sinh. DES là loại thuốc được dùng cho phụ nữ mang thai từ năm 1940–1971 để giúp ngăn ngừa sẩy thai và sinh non nhưng sau đó lại gây ra tác dụng phụ.

Yếu tố nguy cơ ung thư cổ tử cung

Cùng với nhiễm trùng HPV, các yếu tố nguy cơ khác có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư cổ tử cung:

+ Hút thuốc lá hoặc tiếp xúc với khói thuốc thụ động

+ Hoạt động tình dục ở độ tuổi trẻ

+ Có nhiều bạn tình

+ Có hệ thống miễn dịch suy yếu

+ Sử dụng thuốc tránh thai

+ Sinh nhiều lần

Chẩn đoán ung thư cổ tử cung

Nếu có các triệu chứng của ung thư cổ tử cung hoặc các xét nghiệm sàng lọc cho thấy khả năng mắc bệnh ung thư cổ tử cung cùng với bệnh sử, khám vùng chậu và khám trực tràng âm đạo, bạn có thể trải qua các thủ tục và xét nghiệm sau:

+ Soi cổ tử cung: Thủ tục này sử dụng dụng cụ phóng đại được chiếu sáng (máy soi cổ tử cung) để tìm kiếm những thay đổi của tế bào trên cổ tử cung và thu thập mẫu để xét nghiệm.

+ Sinh thiết (thu thập mẫu mô để phân tích trong phòng thí nghiệm): Các thủ tục bao gồm thủ tục cắt bỏ phẫu thuật vòng điện (LEEP) hoặc sinh thiết hình nón.

+ Xét nghiệm hình ảnh: Các dấu hiệu cho thấy ung thư đang lan rộng và có thể bao gồm chụp X-quang ngực, chụp cắt lớp phát xạ positron (PET) và chụp cộng hưởng từ (MRI) .

+ Các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm như công thức máu toàn bộ.

+ Nội soi bàng quang: Một ống mỏng có gắn camera được đưa qua lỗ tiểu vào bàng quang.

+ Nội soi đại tràng sigma: Một ống mỏng có gắn camera được đưa qua hậu môn để kiểm tra trực tràng và 1/3 cuối cùng của đại tràng.

Các loại ung thư cổ tử cung

Các loại ung thư cổ tử cung chính là ung thư biểu mô tế bào vảy và ung thư biểu mô tuyến:

+ Có tới 90% bệnh ung thư cổ tử cung là ung thư biểu mô tế bào vảy, phát triển từ các tế bào ở cổ tử cung, những bệnh ung thư này thường bắt đầu ở nơi ngoại cổ tử cung (phần cổ tử cung mở vào âm đạo) kết hợp với nội tiết (phần cổ tử cung mở vào tử cung), được gọi là vùng chuyển tiếp.

+ Ung thư biểu mô tuyến bắt đầu trong các tế bào tuyến; trong nội tiết, đây là những tế bào tạo ra chất nhầy.

+ Ung thư cổ tử cung hiếm gặp hơn là ung thư biểu mô hỗn hợp hoặc ung thư có đặc điểm của cả hai loại trên; chúng còn được gọi là ung thư biểu mô tuyến vảy.

Các triệu chứng giúp phát hiện sớm ung thư cổ tử cung

Các giai đoạn ung thư cổ tử cung

Các giai đoạn của bệnh ung thư mô tả mức độ ung thư đã lan rộng trong cơ thể một người. Các giai đoạn của ung thư cổ tử cung như sau:

+ Giai đoạn 1: Ung thư chỉ ở cổ tử cung được chia thành giai đoạn IA và IB, tùy thuộc vào mức độ sâu của ung thư.

+ Giai đoạn 2: Ung thư đã lan đến 2/3 trên của âm đạo hoặc các mô âm đạo xung quanh được chia thành các giai đoạn nhỏ tùy thuộc vào kích thước của khối u và sự lây lan của ung thư.

+ Giai đoạn 3: Ung thư đã lan đến 1/3 dưới cùng của âm đạo và/hoặc thành chậu và/hoặc gây ra các vấn đề về thận và/hoặc được tìm thấy trong các hạch bạch huyết được chia thành các giai đoạn dựa trên mức độ lây lan.

+ Giai đoạn 4: Ung thư đã lan qua xương chậu, đến niêm mạc bàng quang hoặc trực tràng hoặc đến các bộ phận khác của cơ thể được chia thành hai giai đoạn nhỏ dựa trên nơi ung thư đã lan rộng.

Điều trị ung thư cổ tử cung

Điều trị ung thư cổ tử cung khác nhau, tùy thuộc vào giai đoạn ung thư và nơi nó lây lan. Sự kết hợp của các phương pháp điều trị có thể hữu ích.

Phẫu thuật

Phẫu thuật có thể loại bỏ mô ung thư hoặc khi nó lan rộng, các cơ quan khác nhau.

+ Khoét chóp bằng dao lạnh: Loại bỏ mô ung thư trên cổ tử cung bằng dao lạnh, được thực hiện tại bệnh viện dưới hình thức gây mê toàn thân.

+ Sinh thiết hạch gác: Loại bỏ một hạch bạch huyết gần khối u nguyên phát để kiểm tra sự lây lan của ung thư.

+ Cắt tử cung: Cắt bỏ tử cung và cổ tử cung

+ Cắt cổ tử cung triệt để: Cắt bỏ cổ tử cung và phần trên âm đạo

+ Cắt bỏ buồng trứng hai bên: Cắt bỏ cả ống dẫn trứng và buồng trứng

+ Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ vùng chậu: Cắt bỏ tử cung, cổ tử cung, bàng quang, âm đạo, trực tràng và một phần đại tràng.

Sự bức xạ

Bức xạ sử dụng tia X năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư. Bức xạ có thể được thực hiện bên trong (gọi là liệu pháp xạ trị gần) bằng nguồn bức xạ được đặt trong âm đạo hoặc bên ngoài từ máy cũng có thể giúp giảm đau và thu nhỏ khối u.

Hóa trị

Hóa trị là thuốc tiêu diệt tế bào ung thư hoặc cản trở sự nhân lên của chúng. Có thể dùng nó một mình hoặc kết hợp với các liệu pháp hoặc thuốc khác.

-> Vợ mắc ung thư cổ tử cung vì 4 thói quen “khó bỏ” của chồng

Tags:

ung thư cổ tử cung

những điều cần biết về ung thư cổ tử cung

triệu chứng ung thư cổ tử cung

chẩn đoán ung thư cổ tử cung

ung thu co tu cung

nhung dieu can biet ve ung thu co tu cung

chan doan un

Tin cùng chuyên mục

Món ăn vặt giúp cặp đôi thăng hoa

GD&TĐ - Những món ăn cũng góp phần không nhỏ cho cuộc yêu của vợ chồng được thăng hoa. Xin giới thiệu những món ăn "ông nấu, bà khen" để bạn tham khảo.